Trẻ nhỏ là lứa tuổi khó hiểu nhất, mà các bậc phụ huynh không thế nào hiểu rằng chúng đang có suy nghĩ hay mong muốn gì, chính vì vậy việc nghiên về vấn đề sinh trắc dấu vân tay là một ý tưởng, một bứt phá tuyệt vời trong vấn đề giải đáp các thắc mắc, suy nghĩ của trẻ nhỏ.
Công nghệ sinh trắc dấu vân tay đã có từ rất lâu đời, nó hình thành cách đây khoảng 200. Đầu thế kỷ XIX (1823), các nhà khoa học đã nghiên cứu và phát hiện những mối quan hệ mật thiết giữa cấu trúc vỏ não bộ, dấu vân tay và các mô hinh trí thông minh của con người bằng công nghệ sinh trắc dấu vân tay.
Dấu vân tay ở mỗi con người là rất khác nhau, và sự trùng lặp ngẫu nhiên giữa các dấu vân tay rất hiếm gặp, nếu xảy ra sự trùng lặp này ít nhất phải được kiểm chứng qua dấu vân tay của hơn 65 tỷ người thì mới có một cặp dấu vân tay trung lặp. Xác suất này là rất nhỏ, mà chúng ta không thể xác định được một cách cụ thể. Do đó việc giống nhau về dấu vân tay gần như không thể xảy ra.
Tuy nhiên, ngày nay công nghệ sinh trắc dấu vân tay đang từng ngày phát triển và dần hoàn thiện. Do đó, quá trình phân tích sinh trắc học 10 dấu vân tay đã đưa ra được được một tỉ lệ hoặc chỉ số cụ thể hơn và đã cho kết quả về 13 tiêu chí tương ứng với sinh trắc dấu vân tay của từng đối tượng (từng người) cụ thể. Chúng ta có thể khái quát 13 tiêu chí đó như sau:
1, Bàn tay của mỗi người luôn luôn có 10 ngón, chúng tương ứng với 10 dấu vân tay khác nhau, từ đó 10 dấu vân tay sẽ biểu thị cho 10 năng lực khác nhau của mỗi con người.
2, Não của chúng ta bao gồm 2 bán cầu: bán cầu não trái và bán cầu nào phải. Mỗi bán cầu có các chức năng riêng biệt và chúng đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình vận động của hệ thống não bộ. Quá trình hoạt động của 2 bán cầu não sẽ cho chúng ta thấy được tỷ lệ bẩm sinh về các khả năng và tỷ lệ thực tế xảy ra trong quá trình vận động.
3, Các chỉ số thông minh, cảm nhận, đam mê: Đây là những chỉ số bắt buộc bộ phận não bộ con người cần phải có để nhằm giúp cho con người tham gia các hoạt động được dễ dàng. Các chỉ số này bao gồm: EQ, IQ, AQ, CQ, PQ tương ứng là cam xúc, thông minh, vượt khó, sáng tạo, đam mê, mỗi chỉ sổ có vai trò khác nhau nhưng chúng lại có mối quan trao đổi để cùng nhau giúp cho bộ não được phát triển.
4, Khuynh hướng phát triển của não bộ: Người ta có thể đánh qua con người thông qua bộ não bởi óc phân tích và óc năng động bằng một tỉ lệ nào đó cụ thể.
5, Sự phân bố các thùy của bộ não: Trong bộ não chúng ta gồm có tất cả 5 thùy, trong đó bộ phận đại não chứa 4 thùy và thùy còn lại thuộc bộ phận tiểu não, chúng được phân bố đều ở 2 bán cầu não. Mỗi thủy được chia làm các nhánh nhỏ có các chức năng riêng biệt. Mỗi thùy có tỉ lệ về mật độ các dây thần kinh khác nhau, đảm bảo cho bộ não được hoạt động tốt. Bộ não là cơ quan chính của hệ thống các dây thần kinh.
6, Số lượng các tế bào thần kinh trong não bộ: Chúng được chia làm 3 nhóm như sau:
Số lượng tế bào thần kinh bẩm sinh: Đây là số lượng mà khi con người sinh ra nó đã tồn tại.
Số lượng tế bào thần kinh tối đa: đây là số lượng mà bộ não cho phép chứa.
Thực tế % bạn đã đạt được: số lượng này biểu thị cho sự hoạt động của các dây thần kinh đáp ứng cho bộ não.
Từ đó giúp cho bạn khai thác, định hướng và tạo ra một môi trường để bạn được phát triển và hoạt động có hiệu quả trong học tập và tiếp nhận thông tin.
7, Độ nhạy bén của não bộ: Là quá trình vận dụng tối đa hết các công suất về khả năng bẩm sinh.
8, Hệ số tiềm năng tuyệt đối: Khả năng khám phá tiềm năng của bản thân một cách tuyệt đối tương ứng với năng lực bẩm sinh.
9, Các dạng thức thông minh: Tiêu chí này được đánh giá dựa vào số điểm mà bạn đạt được về khả năng toán học.
10, 11 loại hình năng khiếu vượt trội: Là năng khiếu bẩm sinh mà mỗi cá nhân có được. Con người có 11 loại hinh năng khiếu khác nhau, và năng khiếu vượt trội sẽ thuộc 1 hoặc nhiều trong 11 loại hình năng khiếu đó.
11, Các ngành nghề tham khảo theo thứ tự: Chung ta sẽ đánh giá chung về chỉ tiêu này qua 20 ngành nghề, lĩnh vực và chúng được sắp xếp theo một tỉ lệ từ cao đến thấp, có nghĩa là ngành nghề, lĩnh vực nào có tỉ lệ cao hơn thì được ưu tiên trước.
12, Phong cách học tập và tự hấp thụ: Lựa chọn loại hình tốt nhất để có hiệu quả cao trong quá trình học tập và tiếp nhận thông tin.
13, Đặc tính của cá nhân: là khả năng hướng nội, hướng ngoại và khả năng giải quyết công việc như thế nào.
Bạn sẽ sở hữu những tiêu chí trên khi quyết định tham gia sinh trắc dấu vân tay. Qua đó giúp bạn hiểu rõ hơn, đồng thời khám phá những điều bí ẩn của chính bản thân để khái quát một cách tổng thể nhất về con người của mình giúp bạn tự hoàn thiện bản thân và phát triển bản thân nhằm thực hiện hiệu quả các mục tiêu, ước mơ của bản thân.
Lưu ý: Những kết quả mà công nghệ sinh trắc dấu vân tay mang lại hoàn toàn dựa trên những thực tiễn đã được minh chứng bằng khoa học, chứ không phải dựa trên các lập luận tự có, để biết được các chỉ số cũng như khả năng tiềm ẩn của con người. Từ đó giúp con người có thể định hướng được tương lai của mình về học tập, khả năng phát triển của bản thân.